Hangeul
Hangeul là tên gọi chính thức chỉ tiếng Hàn chữ viết đặc trưng của Hàn Quốc.
Nhân loại sử dụng lời nói trong một thời gian khá dài , sau đó để khắc phục những hạn chế của ngôn lời nói chúng ta bắt đầu sử dựng chữ viết. Hiện nay có hơn 1,000 ngôn ngữ mà nhân loại đang sử dụng để giao tiếp nhưng chỉ có chưa đến 100 ngôn ngữ có chữ viết. Trong số đó, Hangeul là ngôn ngữ đứng thứ 10 trên thế giới về số lượng người sử dụng.
Để biểu hiện ngôn ngữ của mình́ rất nhiều dân tộc trên thế giới đã nỗ lực nhằm tạo ra chữ viết, nhưng không có quốc gia nào trên thế giới vào thời kì nhất định một người đặc biệt đã sáng tạo ra chữ viết mới độc đáo và được sử dụng là chữ viết chung cho cả một quốc gia. Ngoài ra, việc ban hành một tập sách chú giải và hướng dẫn về chữ viết mới cũng là một sự kiện lịch sử mà không có trường hợp tương tự nào.
Nhân loại sử dụng lời nói trong một thời gian khá dài , sau đó để khắc phục những hạn chế của ngôn lời nói chúng ta bắt đầu sử dựng chữ viết. Hiện nay có hơn 1,000 ngôn ngữ mà nhân loại đang sử dụng để giao tiếp nhưng chỉ có chưa đến 100 ngôn ngữ có chữ viết. Trong số đó, Hangeul là ngôn ngữ đứng thứ 10 trên thế giới về số lượng người sử dụng.
Để biểu hiện ngôn ngữ của mình́ rất nhiều dân tộc trên thế giới đã nỗ lực nhằm tạo ra chữ viết, nhưng không có quốc gia nào trên thế giới vào thời kì nhất định một người đặc biệt đã sáng tạo ra chữ viết mới độc đáo và được sử dụng là chữ viết chung cho cả một quốc gia. Ngoài ra, việc ban hành một tập sách chú giải và hướng dẫn về chữ viết mới cũng là một sự kiện lịch sử mà không có trường hợp tương tự nào.
Đặc biệt, các nhà ngôn ngữ học trên thế giới đã đánh giá rất cao về tính chính xác và hệ thống của lý luận chặt chẽ xuất hiện trong phần chú giải và hướng dẫn về việc sử dụng chữ viết và nguyên lý sáng tạo chữ viết Hangeul. Các nhà khoa học cho rằng hệ thống chữ viết thể hiện tiếng Hàn, là một hệ thống chữ viết khoa học nhất trên thế giới được vua Sejong và học giả Chip Hyeon Jeon sáng tạo vào giữa thế kỷ 15 (khi đó được gọi là “Hun Min Jeong Eum – Huấn dân chỉnh âm”), tính hệ thống và hợp lý của tài liệu này đóng góp to lớn trong sự phát triển văn hoá và khoa học của người Hàn Quốc. Ngày nay, quyển sách “Hun Min Jeong Eum” được chỉ định là quốc bảo số 70, và đã đăng kí là di sản thế giới của Unesco
Tính ưu việt của Hangeul
Hangeul là hệ thống chữ viết độc đáo hiếm có trên thế giới, nó mang những đặc trưng thú vị sau đây .Thứ nhất, đại bộ phận các nhóm chữ viết trên thế giới đều không xác định đều không biết được chính xác là nó đã xuất hiện từ khi nào, do ai tạo ra nhưng Hangeul được xác định rõ ràng là do vua Sejng và một số học giả cùng thời của ông sáng tạo ra vào năm Sejong thứ 25 (1443) của thời đại Joseon.
Thứ hai, Hangeul được tạo ra rất độc đáo và không chịu ảnh hưởng từ chữ viết của các ngôn ngữ khác nó được xây dựng trên cơ sở bộ máy phát âm của con người và sự hòa hợp giữa các yếu tố thiên địa nhân (trời, đất, con người).
Phụ âm | ㄱ | Hình dáng lưỡi chặn vòm họng |
---|---|---|
ㄴ | Hình dáng lưỡi gắn với răng hàm trên | |
ㅁ | Hình dáng của miệng | |
ㅅ | Hình dáng của răng | |
ㅇ | Hình dáng của vòm họng | |
Nguyên âm | . | Hình dáng trái đất tròn |
- | Hình dáng trái đất bằng phẳng | |
| | Dáng đứng của con người |
Thứ ba, Hangeul là hệ thống chữ viết được tạo ra mang sẵn nguyên
lý khoa học và tính hệ thống nên chỉ với 5 nét phụ âm cơ bản “k(g), n,
m, s, ng” kết hợp cùng với 3 nét nguyên âm "ㆍ, ư, i” mà nó có thể tạo ra
được hệ thống ký tự cho phép ghi lại đầy đủ toàn bộ các âm thanh của
lời nói.
Nguyên lý tạo chữ viết | Mẫu | |
---|---|---|
Phụ âm | Thêm nét vào chữ gốc | ㄱ → ㅋ, ㄴ → ㄷ, ㅁ → ㅂ, ㅅ → ㅈ, ㅇ → ㅎ ..... |
Viết một chữ gốc bên c̣nh | ㄱ → ㄲ, ㄷ → ㄸ, ㅂ → ㅃ, ㅅ → ㅆ, ㅂ+ㅅ→ㅄ ...... | |
Nguyên âm | Kết hợp chữ viết gốc | ㅣ+ㆍ→ㅏ, ㆍ+ㅡ →ㅗ, ㅗ+ㅏ→ㅘ ..... |
Thứ tư, Hangeul là chữ viết tiếng có năng lực biểu âm ưu việt hơn
bất kì chữ viết nào nên cho dù phát âm có khó đến đâu đi chăng nữa cũng
có thể dễ dàng biểu hiện bằng chữ viết.
Thứ năm, Trong thời đại khoa học ngày nay, Hangeul không chỉ dễ dàng sử dụng trong soạn thảo văn bản trên máy tính mà nó cũng rất thuận tiện trong việc soạn thảo tin nhắn trên điện thoại hoặc các phương tiện khác bởi phuwong thức nhập / gõ chữ Hangeul rất đơn giản.
Hệ thống của Hangeul
Chữ viết Hangeul ngày nay đã thay đổi và trở nên hoàn thiện hơn so với hình thái đương thời thế kỷ 15, gồm hệ thống phụ âm và nguyên âm căn bản như sauTrước tiên, là 19 phụ âm được viết với tư cách âm đầu. ㄱ,ㄴ,ㄷ,ㄹ,ㅁ,ㅂ,ㅅ,ㅇ,ㅈ,ㅊ,ㅋ,ㅌ,ㅍ,ㅎ,ㄲ,ㄸ,ㅃ,ㅆ,ㅉ
Thứ hai, là 21 nguyên âm được viết với tư cách âm giữa.
ㅏ,ㅑ,ㅓ,ㅕ,ㅗ,ㅛ,ㅜ,ㅠ,ㅡ,ㅣ,ㅐ,ㅒ,ㅔ,ㅖ,ㅘ,ㅙ,ㅚ,ㅝ,ㅞ,ㅟ,ㅢ
Thứ ba, là 27 phụ âm được viết với tư cách là âm cuối
ㄱ,ㄴ,ㄹ,ㅁ,ㅂ,ㅅ,ㅇ,ㅈ,ㅊ,ㅋ,ㅌ,ㅍ,ㅎ,ㄲ,ㄳ,ㄵ,ㄶ,ㅄ,ㅆ,ㄺ,ㄻ,ㄼ,ㄽ, ㄾ,ㄿ, ㅭ
Đặc tính của tiếng Hàn
Đặc tính của âm vị
Thứ nhất, trong tiếng Hàn có sự đối âm độc đáo giữa âm bằng, âm căng, âm hơi…mà không có ngôn ngữ nào có.Thứ hai, trong tiếng Hàn Quốc để tạo thành một âm tiết bắt buộc phải có nguyên âm.
Có trường hợp âm tiết được hình thành bởi một nguyên âm, có trường hợp âm tiết được hợp thành bởi 2 phụ âm ở đầu và cuối còn nguyên âm ở giữa.
Phải viết thêm “ㅇ” vào vị trí âm đầu trong trường hợp âm tiết được hình thành bởi duy nhất một nguyên âm. ㅇ + ㅏ = 아 ㅇ + ㅗ = 오 Âm tiết được tạo thành khi thêm phụ âm vào nguyên âm.
ㅇ + ㅓ + ㅂ = 업 ㅇ + ㅏ + ㄹ = 알 Âm tiết được tạo thành khi thêm nguyên âm vào phụ âm.
ㄱ + ㅏ = 가 ㄹ + ㅜ = 루 Âm tiết được tạo thành khi thêm phụ âm và nguyên âm vào phụ âm.
ㄱ + ㅜ + ㄴ = 군 ㅁ + ㅏ + ㄹ = 말
Đặc tính của từ vựng
Thứ nhất, từ vựng của tiếng Hàn Quốc được chia thành nhóm từ Thuần Hàn, nhóm từ gốc chữ Hán, nhóm từ ngoại lai trong đónhóm từ vựng được tiếp nhận từ chữ Hán là nhiều nhất.Thứ hai, trong tiếng Hàn Quốc, nhóm từ chỉ cảm giác, nhóm từ tượng thanh, tượng hình rất phát triển. Nếu có thể sử dụng một cách chính xác nhóm từ này thì chúng ta có thể diễn đạt được cả sự khác nhau rất tinh tế của những cảm giác thậm chí là rất nhỏ.
Thứ ba, từ tượng thanh, từ tượng hình trong tiếng Hàn Quốc phong phú và có thể xuất hiện cảm xúc khác nhau tuỳ theo nguyên âm cùng với ‘tỏm, tõm’ và ‘ lốm đốm, đốm đốm’.
Thứ tư, từ vựng xuất hiện trong quan hệ thân tộc trong tiếng Hàn Quốc khá phát triển. Đối tượng biểu hiện bằng từ ‘aunt’ của tiếng Anh được thể hiện bằng những từ vựng khác nhau với ‘bác gái, thím, cô, dì’ tuỳ theo quan hệ
Đặc tính của ngữ pháp
Thứ nhất, trợ từ và đuôi từ được phát triển trong tiếng Hàn Quốc và chúng đảm nhiệm phần lớn vai trò ngữ pháp.Bạn bè / 04:00 máy bay / Là một phần / sân bay / đi
trợ từ chủ ngữ / phụ từ / đuôi từ liên kết / phụ từ / đuôi từ kết thúc
Thứ hai, câu trong tiếng Hàn được tạo thành bởi trật tự SOV "chủ ngữ + bổ ngữ + vị ngữ”.
Tuy nhiên trật tự câu của tiếng Hàn khá tự do nên các thành phần khác có thể thay đổi vị trí cho nhau nhưng vị ngữ chủ yếu xuất hiện ở cuối câu.
Tuy nhiên trật tự câu của tiếng Hàn khá tự do nên các thành phần khác có thể thay đổi vị trí cho nhau nhưng vị ngữ chủ yếu xuất hiện ở cuối câu.
Thứ ba, trong tiếng Hàn còn phát triển phép nói kính trọng. Khi nâng cao vị thế chủ ngữ của câu hoặc người nói thể hiện thái độ kính trọng đối với người nghe tuỳ theo đẳng cấp có thể biện hiện rất đa dạng. Phép nói kính trọng đa dạng này là một hiện tượng rất đặc trưng của văn hoá ngôn ngữ Hàn Quốc.